D/O là gì? Hiện nay, D/O được phân loại thế nào? Các câu hỏi bạn đang tìm kiếm sẽ có lời giải ngay trong bài viết dưới đây.
D/O là gì

D/O là viết tắt của cụm từ Delivery Order hay còn được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là lệnh giao hàng. Vậy bạn có thể hiểu một cách đơn giản rằng phí D/O là phí lệnh giao hàng. D/O sẽ được các hãng tàu hoặc các đơn vị forwarder phát hành chi consignee.
Phí D/O là gì?
Phí D/O được viết tắt từ Delivery Order fee là lệnh giao hàng, là chứng từ do hãng tàu phát hành dùng để nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,… Để lấy được hàng, consignee bắt buộc phải có chứng từ này, khi chứng từ có ghi trong lệnh giao hàng_consignee.
Bạn lưu ý, phí D/O – Delivery Order fee là phí lệnh giao hàng, không phải là phí chứng từ -Documentation fee, nhiều bạn thường nhầm lẫn hai phí này vì chữ viết tắt khá giống nhau.
Phí D/O phát sinh khi lệnh giao hàng được phát hành, vì vậy bạn nên tìm hiểu chi tiết về các thông tin dưới đây.
Phân loại D/O
Các loại lệnh giao hàng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, được phân chia tùy theo đối tượng ban hành bao gồm 2 loại: D/O của forwarder và D/O của hãng tàu.

D/O do forwarder phát hành:
Hình thức D/O này là do đại lý vận chuyển ban hành cho người nhận hàng, yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho người nhận hàng đó. Tuy nhiên, nếu D/O của forwarder nhưng FWD không phải là người phát hành Bill, khi đó, người nhận hàng không có quyền lấy hàng, mà bắt buộc phải có chứng từ kèm theo.
D/O do hãng tàu phát hành:
Hình thức D/O này là do hãng tàu phát hành yêu cầu người đang giữ hàng giao hàng cho người nhận (người đang có lệnh giao hàng này). Thông thường, Hãng tàu yêu cầu giao hàng cho forwarder và forwarder yêu cầu giao hàng cho họ. Khi forwarder nắm trong tay D/O mà hãng tàu cấp phát cho mình và giao lại cho doanh nghiệp nhập khẩu cùng với Bill gốc của hãng tàu thì người nhập khẩu mới đủ điều kiện nhận hàng.
Đây là hai loại D/O phát sinh trong hai trường hợp riêng tùy theo việc bạn làm việc trực tiếp với hãng tàu hay thuê FWD, do vậy, phí D/O chỉ thanh toán cho đơn vị trực tiếp ban hành và 1 lần duy nhất.
Thông tin về lệnh D/O
Nội dung trên delivery order là gì? Bao gồm các nội dung dưới đây:
- Tên tàu và hành trình của con tàu
- Người nhận hàng (Consignee)
- Cảng dỡ hàng (POD)
- Ký mã hiệu hàng hoá (Code goods)
- Số lượng bao kiện hàng, trọng lượng và thể tích hàng hoá (Gross Weight, Net weight….)
Quy trình lấy lệnh D/O
Lệnh giao hàng thường có 3 bản, là chứng từ bắt buộc mà người nhận hàng phải có, tuy nhiên, không phải chỉ có lệnh giao hàng thì Consignee có thể đến lấy hàng, mà cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ khác theo quy định. Các chứng từ khác bao gồm:
- Giấy tờ cá nhân của người nhận hàng (CMND/Thẻ căn cước)
- Giấy giới thiệu
- Thông báo hàng đến
- Vận đơn photo có ký hậu và đóng dấu hoặc Vận đơn gốc – có ký hậu và đóng dấu của ngân hàng (nếu trường hợp doanh nghiệp thanh toán bằng L/C).
Sau khi nhận được B/L và giấy báo hàng đến từ hãng tàu và chuẩn bị đầy đủ các chứng từ trên, bạn đến hãng tàu hoặc FWD để lấy lệnh. Việc lấy lệnh này độc lập với việc làm thủ tục hải quan, do vậy bạn có thể thực hiện cùng lúc hoặc lấy lệnh D/O trước.
Lưu ý:
Bên cạnh phí D/O, khi đi nhận lệnh giao hàng, Consignee cần thanh toán một số chi phí khác như phí vệ sinh container, phí THC, Handling, và phí CFS (hàng lẻ) hoặc phí cược container theo quy định của mỗi hãng tàu (hàng FCL), do vậy, bạn nên giữ lại Bill nếu cần kiểm tra.
Ngoài ra, đối với hàng nguyên container thì trên D/O sẽ được đóng dấu “hàng giao thẳng”, còn nếu trong trường hợp người nhập khẩu hạ hàng và cắt chì tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu “hàng rút ruột”.
Lưu ý:
– Khi chỉ cần D/O của forwarder cũng có thể nhận hàng: Khi forwarder ký tên trên lệnh giao hàng dưới cương vị là đại lý (AS AGENT) của hãng tàu thì mặc định lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng của hãng tàu.
– Khi cần lệnh nối của feeder để nhận hàng: Trong trường hợp vận chuyển có sử dụng tàu phụ để chuyển tải hàng hóa, doanh nghiệp cần thêm một lệnh nối của feeder nữa mới có thể nhận hàng. Lệnh nối này chỉ cần bản photocopy mà không cần bản gốc và thường doanh nghiệp phải yêu cầu forwarder cung cấp cho mình.
Phân loại phí D/O – Các loại phí D/O
Trên thực tế, tuỳ theo đối tượng phát hành, lệnh giao hàng được chia làm 2 nhóm chính đó là D/O của hãng tàu và D/O được phát hành bởi đơn vị forwarder.

Đối với lệnh giao hàng do forwarder phát hành:
Lệnh giao hàng này được bên đại lý vận chuyển cấp phát cho đối tượng, đơn vị có trách nhiệm nhận hàng, yêu cầu người giữ hàng phải tiến hành giao hàng cho người nhận. Lưu ý, trong trường hợp forwarder phát hành lệnh giao hàng nhưng lại không phải là bên phát hành bill thì chắc chắn rằng, người nhận hàng sẽ không được lấy hàng. Khi đó, muốn lấy được hàng sẽ phải xuất trình nhiều chứng từ kèm theo.
Đối với lệnh giao hàng do hãng tàu phát hành:
Lệnh giao hàng này được đơn vị hãng tàu phát hành, yêu cầu rõ người giữ hàng phát tiến hành giao hàng cho người nhận. Trên thực tế, forwarder sẽ được hàng tàu yêu cầu giao hàng, sau đó thì forwarder sẽ tiến hành giao hàng cho bên nhận hàng. Điều kiện để bên nhập khẩu được nhận hàng là khi forwarder có D/O của hãng tàu và đã giao lại chứng từ này cho bên mua hàng kèm theo bill gốc của hãng tàu.
Tuỳ theo việc doanh nghiệp của bạn làm việc với forwarder hay hãng tàu, các D/O sẽ được cấp tương ứng. Chính vì thế, phí D/O sẽ được thanh toán duy nhất 1 lần và thanh toán trực tiếp cho đơn vị ban hành lệnh này.
Quy trình lấy lệnh D/O trong hoạt động xuất nhập khẩu
Thông thường, lệnh giao hàng(D/O) thường có 3 bản, người nhận hàng bắt buộc phải có được chứng từ này. Tuy nhiên, lưu ý rằng, consignee muốn lấy hàng thì không chỉ cần có D/O mà phải có đầy đủ các chứng từ khác, bao gồm:
+ Giấy tờ cá nhân của người nhận hàng như thẻ căn cước hay chứng minh thư nhân dân.
+ Giấy giới thiệu.
+ Thông báo lô hàng đã cập cảng.
+ Vận đơn bản sao có kỹ hậu hoặc vận đơn gốc có ký hậu đồng thời có đóng dấu của ngân hàng nếu như doanh nghiệp sử dụng L/C làm hình thức thanh toán.
Việc lấy lệnh giao hàng và làm thủ tục hải quan hoàn toàn không liên quan đến nhau, chính vì thế mà bạn nên sắp xếp thời gian để làm thủ tục hải quan trước hoặc láy lệnh D/O trước.
Các chi phí đi kèm khi nhận lệnh giao hàng
Consignee không chỉ cần thanh toán phí D/O, một số khoản chi phí khác cũng cần tính đến. Điển hình như phí THC, phí vệ sinh cont, phí CFS hàng lẻ, phí cước cont được các hãng tàu quy định. Chính vì thế, để thuận tiện cho việc kiểm tra sau này, tốt nhất bạn nên giữ lại Bill.
Trong trường hợp bên đơn vị nhập khảu hàng hàng từ tàu xuống cảng và tiến hành cắt chì tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu hàng rút ruột. Còn nếu như hàng nguyên cont thì trên lệnh giao hàng sẽ được đóng dấu là hàng giao thẳng.
Một số lưu ý về phí D/O và lệnh D/O
Khi nào thì được nhận hàng mặc dù chỉ cần D/O của FWD?
Trong trường hợp FWD ký tên trên D/O dưới pháp nhân là đại lý của hãng tàu thì rõ ràng rằng lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng được phát hành bởi hãng tàu.
Trong trường hợp sử dụng tàu phụ để tiến hành vận chuyển háng hoá, doanh nghiệp sẽ bị yêu cầu có thêm lệnh nối của Feeder, như vậy mới có thể nhận hàng. Tất nhiên, đối với lệnh nối, bạn chỉ cần có bản sao chứ không cần có bản gốc.
Tạm kết
Trên đây là nội dung chi tiết về phí D/O, lệnh D/O trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng của Giao Nhận Hàng Hóa HL Shipping nhé!