Call Us: +8428 39956117

I

Incoterms là gì? Các điều kiện Incoterms® 2020

Tháng 5 5, 2022
hlshipping
Incoterms là gì? Các điều kiện Incoterms® 2020

Incoterms là gì? Incoterms có lẽ là thuật ngữ vô cùng quen thuộc. Nắm rõ được những điều kiện trong Incoterms sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được cách thức giao hàng hoặc nhận hàng có lợi cho mình.

Mục lục

Incoterms là gì?

Incoterms là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: International Commerce Terms. Đây tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương.

incoterms là gì

Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa, và được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi. Nội dung chính của các điều khoản này phải kể tới 2 điểm quan trọng:

  1. Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu
  2. Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua

Chúng ta cần lưu ý rằng, các giao dịch mà Incoterms đề cập phải trên phạm vi thương mại quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Incoterms có những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu.

Incoterms do phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) phát hành. Hiện bộ quy tắc này được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng, phổ biến nhất là Tiếng Anh. Bạn cũng có thể tham khảo Incoterms tiếng Việt của nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, bản 2000 và 2010.

Chẳng hạn, các điều kiện Incoterm 2010 gồm có 11 điều, chia thành 4 nhóm E, F, C, D, chi tiết tên gọi như sau:

  • Nhóm E – 1 điều khoản: ExW (ExWork) giao hàng tại xưởng
  • Nhóm F – 4 điều khoản: gồm FOB (Free On Board), FCA (Free Carrier), FAS (Free Alongside)
  • Nhóm C – 3 điều khoản: gồm CRF (Cost and Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost Insurance Paid to)
  • Nhóm D – 3 điều khoản: DAT (Delivered at Terminal), DAP (Delivered at Place), DDP (Delivered Duty Paid)

Trong 11 điều kiện trên cần lưu ý có 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). 7 điều kiện còn lại có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.

Sơ đồ minh họa các điều kiện Incoterms 2010 như trong hình dưới đây.

Mục đích của Incoterms

Mục đích chủ yếu của Incoterms là để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng trong ngoại thương. Theo đó, phân chia rõ trách nhiệm, chi phí, và rủi ro trong quá trình chuyển giao hàng từ người bán sang người mua. Nhờ đó các bên tham gia có cách hiểu thống nhất, tránh hoặc giảm thiểu những tranh chấp phát sinh do mỗi bên có cách hiểu khác nhau về một số quyền và trách nhiệm cơ bản của mình.

Vậy có thể tóm lược 3 mục tiêu của Incoterms gồm:

  1. Giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
  2. Phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro giữa người mua và bán
  3. Giảm thiểu tranh chấp, rủi ro do hiểu nhầm

Giả sử nếu không có các điều khoản Incoterms này, hai bên mua bán sẽ phải đàm phán từng chi tiết, và như vậy thì hợp đồng sẽ trở nên dài dòng và mất nhiều thời gian thương thảo. Thay vì vậy, Incoterms quy định sẵn một bộ các quy tắc, kiểu thành block có sẵn với chi tiết kèm theo. Khi đã lựa chấp thuận sử dụng quy tắc nào, thì coi như đã “tích hợp” những nội dung của quy tắc đó vào hợp đồng, đỡ phải thảo luận dài dòng, mà vẫn đảm bảo tính thông hiểu cao nhất (tất nhiên, không hiểu do yếu nghiệp vụ thì miễn bàn).

Giá trị pháp lý của Incoterms

Incoterms có giá trị pháp lý như luật định không? Có bắt buộc phải thực hiện không?

Câu trả lời là: KHÔNG NHẤT THIẾT.

Người mua và người bán không phải tuân thủ theo Incoterms, nếu họ không lựa chọn một trong những quy tắc này trong hợp đồng. Họ có thể thỏa thuận theo ý mình, và chẳng cần để ý tới thuật ngữ Incoterms làm gì.

Tuy nhiên, vì lợi ích mà bộ quy tắc này đem lại, nếu các bên đã đồng ý áp dụng điều khoản của Incoterms, thì phải tuân thủ theo. Nếu không sẽ coi như vi phạm hợp đồng, và xử lý theo điều khoản vi phạm của hợp đồng mua bán mà 2 bên đã thỏa thuận.

Những đặc điểm cần lưu ý của Incoterms

Incoterms không mang tính bắt buộc

Các bạn cần lưu ý rằng Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc. Đó là nhưng tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là bạn có thể sử dụng những quy tắc trong Incoterms như những quy tắc tham khảo cho việc mua bán quốc tế. 

Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.

Có nhiều phiên bản cùng tồn tại

Incoterms có nhiều phiên bản, mà các phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Điều này đòi hỏi khi sử dụng Incoterms trong hoạt động thương mại quốc tế, các bạn phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng. Có như vậy các bên liên quan mới có thể thông hiểu, đối chiếu, xác định, và cam kết trách nhiệm.

Các phiên bản của Incoterms ban hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010. Bạn có thể xem nội dung Bảng tóm tắt thay đổi các phiên bản Incoterms

Trong quá trình tác nghiệp trong nhiều năm, tôi thấy một số bạn quên không đề cập đến phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng. Điều này nếu không được chỉnh sửa kịp thời, thì có thể gây ra không ít rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.

Chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa

Các quy tắc của Incoterms chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán. 

Những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Vì thế, ở các điều khoản khác của hợp đồng, những vấn đề này nên được thỏa thuận rõ ràng.

Mất hiệu luật trước luật địa phương

Nhiều người mới làm xuất nhập khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do các bạn đó còn chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc còn ít kinh nghiệm, chưa linh hoạt trong việc áp dụng. 

Cần lưu ý rằng các điều kiện trong Incoterms có thể bị mất hiệu lực nếu trái với luật địa phương. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.

Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng

Khi áp dụng các quy tắc trong Incoterms, chúng ta cần nắm rõ bản chất điều kiện cơ sở giao hàng, và cũng cần phân biệt rõ điều này với nghĩa vụ, trách nhiệm thực tế của các bên trong hợp đồng. Bởi lẽ, tùy theo vị thế mạnh yếu mà mỗi bên có thể đàm phán để tăng thêm hoặc giảm bớt quyền lợi và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong quá trình thương thảo như vậy, hai bên cần đảm bảo không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng.

Quy tắc mang tính bao quát

Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có liên quan đến việc giao hàng. Còn những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hoàn toàn không quy định trong Incoterms, và do đó cần được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng.

Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, như đã nói, việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.

11 điều kiện trong Incoterms 2010

Incoterms 2010

Trong Incoterms 2010, chúng ta sẽ có 11 điều kiện cơ bản nói về cơ sở giao hàng, phương thức vận tải. Cụ thể đó là:

Nhóm 1: Áp dụng cho mọi phương thức vận tải

Đây là nhóm các quy tắc, điều kiện được áp dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hoá, sử dụng khi quy trình vận chuyển lô hàng có sự tham gia của nhiều phương tiện:

1. EXW: Quy tắc gia tại xưởng.

Giao hàng tại xưởng được hiểu là người bán giao hàng khi lô hàng được đặt dưới quyền định đoạt của bên mua tại một địa điểm được thống nhất từ trước, đó có thẻ là cơ sở của người bán. Người bán không có trách nhiệm phải xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận, đồng thời không có nghĩa vụ phải làm thủ tục thông quan cho lô hàng. 

Người bán sẽ chịu chi phí và rủi ro khi đưa hàng đến địa chỉ tập kết, hay còn gọi là địa chỉ giao hàng. Còn về phía người mua, tức là bên nhập khẩu, phải chịu toàn bộ chi phí và những rủi ro phát sinh trong quá trình nhận hàng từ điểm thoả thuận. 

2. FCA: Quy tắc giao hàng cho người chuyên chở.

Giao hàng cho người chuyên chở có nghĩa là người bán sẽ tiến hành giao hàng cho người chuyên chở hoặc một bên nào đó mà bên mua tức bên nhập khẩu đã chỉ định. Địa điểm giao hàng cũng đã được thoả thuận trước, đó có thể là cơ sở của người bán. Rủi ro của người bán được chuyển giao cho người mua ngay tại địa điểm này.

Trong FCA, người bán có nghĩa vụ thông quan, làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng nếu cần. Tuy nhiên, đây không phải là điều khoản bắt buộc, người bán không bắt buộc phải làm thủ tục thông quan và trả thuế nhập khẩu cho lô hàng.

3. CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới đích.

CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới được hiểu là bên xuất khẩu giao hàng cho người chuyên chở hoặc một ai đó khác được chỉ định bởi bên nhập khẩu tại địa điểm mà 2 bên thoả thuận. Đồng thời, bên bán phải tiến hành ký kết hợp đồng vận tải cũng như chi trả tpanf bộ chi phí cần thiết để đưa lô hàng tới nơi chuyển giao. 

Người ban có nghĩa vụ kí kết hợp đồng bảo hiểm đối với những rủi ro của người mua trong những trường hợp có sự cố phát sinh như lô hàng hư hỏng hoặc mất mát. CIP quy định người bán chỉ cần mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. 

Điểm chuyển giao rủi ro: 

+ Điểm giao hàng cụ thể đã quy định từ trước.

+ Địa điểm khi hàng hoá được chuyển cho người chuyên chở.

4. CPT: Quy định về cước phí trả tới.

CPT là quy định về cước phí trả tới, có thể hiểu là người bán hàng sẽ giao toàn bộ lô hàng cho bên phụ trách chuyên chở hoặc giao cho 1 người được bên mua chỉ định tại một địa điểm đã thoả thuận trước. Người bán có trách nhiệm ký hợp đồng và thanh toán cước phí để lô hàng được đưa tới địa điểm quy định. 

5. DAT: Quy tắc về giao tại bến.

DAT là quy tắc giao tại bến, bên xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng, ngay sau khi lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải thì sẽ chịu sự định đoạt của bên nhập khẩu tại địa điểm là bến được chỉ định.

Người bán có trách nhiệm làm thủ tục thông quan lô hàng nếu có quy định từ trước. 

6. DAP: Quy tắc về giao hàng tại nơi đến.

DAP có nghĩa là người bán tiến hành giao hàng khi toàn bộ lô hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện chuyên chở. 

Người bán sẽ làm thủ tục thông quan xuất khẩu nếu có nhưng không phải làm thủ tục nhập khẩu.

7. DDP: Quy định về giao tại đích đã nộp thuế.

DDP là quy định về giao hàng đã thông quan nhập khẩu. Theo đó, bên bán giao hàng khi toàn bộ lô hàng được đặt dưới quyền định đoạt của bên mua, lô hàng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu. 

Bên ban chịu rủi ro về lô hàng trong quá trình đưa hàng đến địa điểm quy định. 

Nhóm 2: Các điều kiện, quy tắc Incoterms áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa

Về hoạt động giao thương thông qua vận tải biển và đường thuỷ nội địa, Incoterms 2010 bao gồm các quy tắc sau:

8. FAS: Giao dọc mạn tàu

Theo đó, người bán giao hàng khi lô hàng được đặt dọc mạn con tàu được người mua chỉ định từ trước ở tại cảng giao hàng mà 2 bên đã thống nhất. Địa điểm chuyển giao rủi ro là ở dọc mạn tàu. Người mua có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí ngay sau khi chuyển giao rủi ro. 

9. FOB: Giao hàng trên tàu

FOB là một trong những điều khoản rất phổ biến hiện nay. Giao hàng trên tàu được hiểu là bên bán sẽ giao hàng lên con tàu được bên mua chỉ định. Rủi ro, mất mát được chuyển giao ngay sau khi hàng hoá được xếp lên tàu. Mọi chi phí phát sinh từ thời điểm này đều thuộc trách nhiệm của bên mua. 

10. CFR: Tiền hàng và cước phí

Tiền hàng và cước phí được hiểu là bên xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng lên tàu. Bên xuất khẩu phải ký kết hợp đồng và thanh toán toàn bộ chi phí để đưa lô hàng đến địa điểm cảng được hai bên thống nhất từ trước. 

11. CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí

CIF quy định về người bán phải giao hàng lên tàu. Khi hàng hoá được giao lên tàu, rủi ro và trách nhiệm cũng được chuyển giao. Bên bán hàng có trách nhiệm ký hợp đồng và thanh toán cước phí để đưa hàng đến cảng quy định. 

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết giải đáp thắc mắc Incoterms là gì. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng hoặc truy cập website chính thức của Trường Phát Logistics! Sự hài lòng của quý khách là thành công của chúng tôi!

Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2020

Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp ban hành và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2020.

Incoterms 2020 bao gồm 11 điều kiện, được chia thành 2 nhóm tùy theo phương thức vận chuyển hàng hóa. 

Nhóm điều khoản áp dụng cho mọi phương tiện vận tải

EXW – Giá xuất xưởng

FCA – Giao cho người vận tải

CPT – Cước trả tới điểm đến

CIP – Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến

DPU – Giao tại nơi dỡ hàng

DAP – Giao hàng tại nơi đến

DDP – Giao hàng đã nộp thuế

Nhóm điều khoản áp dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội địa

FAS – Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi

FOB – Miễn trách nhiệm trên boong tàu

CFR – Tiền hàng cộng cước

CIF – Tiền hàng, Bảo hiểm, Cước phí

Phạm vi của Incoterms là gì?

Incoterms quy định tất cả các nhiệm vụ, rủi ro và chi phí liên quan trong quá trình giao dịch mua bán hàng hoá từ bên bán sang bên mua.

Incoterms đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương thảo và ký kết hợp đồng. Việc nắm rõ Incoterms là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.

Incoterms 2020 có những thay đổi nào?

Các phiên bản của Incoterms ban hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, 2010 và 2020. Incoterms 2020 được bổ sung thêm các quy định về bảo mật thông tin. Các bên tham gia phải bảo mật thông tin về hàng hóa, giá cả, các thông tin liên quan đến thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. 

Trong incoterms 2020 có hai điểm thay đổi chính so với bản 2010 đó chính là thêm điều khoản: 

DAT (Delivered at Terminal) đổi tên thành DPU (Delivered at Place Unloaded): 

  • Về cơ bản thì hai điều này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn mạnh và nói rõ việc người bán hàng phải giao hàng đến một điểm đã định trước (ga tàu, bến cảng, ICD, một điểm bất kỳ …), nghĩa là phải chịu trách nhiệm hạ hàng từ phương tiện vận tải xuống dưới “mặt đất” của điểm đích đã định. Điều này mở rộng hơn DAT (chỉ giao hàng đến một bến cảng, ga tàu nào đó). Điểm giao hàng có thể là bất kỳ nơi nào theo thỏa thuận của người bán và người mua. 
  • Giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi phí, rủi ro, trách nhiệm cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại điểm đã thống nhất từ trước.
  • Vấn đề mua bảo hiểm thì sẽ được thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
  • FCA (Free Carrier): người vận chuyển được phép cấp vận đơn sau khi đã nhận hàng từ người bán hàng. Lưu ý: giao hàng cho nhà vận chuyển, nghĩa là phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp hàng lên trên phương tiện vận chuyển.

Những điểm thay đổi khác của incoterms 2020 so với phiên bản incoterms 2010

Điều khoản CIF và CIP: “I” là viết tắt của “insurance”. Những điều khoản có chữ “I” thì mặc định người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa. 

  • Đối với điều khoản CIP thì loại bảo hiểm mặc định là loại (A) hoặc tương đương loại (A). Incoterms 2010 thì loại bảo hiểm mặc định cho điều kiện CIP là loại (C) – bảo hiểm bắt buộc. 
  • Điều kiện CIF thì vẫn giữ nguyên như incoterms 2010 – điều kiện loại (A) – bảo hiểm mọi rủi ro. Loại bảo hiểm sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí bảo hiểm nên đây cũng là nhân tố mà các bên cần phải xem xét kỹ khi ký hợp đồng ngoại thương.

Tại mục 9A/9B thì trách nhiệm và chi phí của người bán và người mua được liệt kê rõ ràng. 

Các điều khoản: Free Carrier (FCA), Delivered at Place (DAP), Delivered at Place Unloaded (DPU) và Delivered Duty Paid (DDP), được mở rộng thêm đó là nhà vận chuyển không nhất thiết phải là bên thứ 3 mà có thể được vận chuyển bởi phương tiện vận chuyển của người mua hoặc người bán.

Incoterms 2020 được bổ sung thêm các quy định về bảo mật thông tin. Các bên tham gia phải bảo mật thông tin về hàng hóa, giá cả, các thông tin liên quan đến thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, cách tính thuế nhập khẩu.

Incoterms 2020 ra đời không có nghĩa là thay thế Incoterms 2010 hay các phiên bản Incoterms trước đó. Doanh nghiệp nên lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp với hợp đồng mua bán của hai bên.

Điều kiện Incoterm 2021

EXW (Ex Works – Giao hàng tại xưởng)

+ EXW nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại một địa điểm chỉ định (nhà máy hoặc nhà kho), và địa điểm chỉ định có thể là cơ sở của người bán hoặc không.

+ Để giao hàng, người bán không cần bốc xếp hàng lên phương tiện, cũng không cần làm thủ tục hải quan xuất khẩu.

FCA (Free Carrier – Giao cho người chuyên chở)

+ FCA có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua một trong hai cách sau:

  • Khi địa điểm chỉ định là cơ sở của người bán, hàng được giao khi chúng được bốc lên phương tiện vận tải do người mua sắp xếp hoặc
  • Khi địa điểm chỉ định là nơi khác, hàng được giao khi hoàn thành việc bốc xếp lên phương tiện vận tải của người bán và tới địa điểm khác được chỉ định và sẵn sàng để dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải của người bán và đặt dưới quyền định đoạt của người vận tải hoặc người khác do người mua chỉ định.

+ Bất cứ địa điểm nào trong hai địa điểm trên được chỉ định để giao hàng, địa điểm đó xác định nơi chi phí và rủi ro được chuyển giao cho người mua.

+ FCA yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.

+ FCA được sử dụng với mọi phương thức vận tải.

CPT (Carriage Paid To – Cước phí trả tới)

+ CPT có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua – và chuyển giao rủi ro về hàng hóa cho người mua khi:

  • Hàng được giao cho người chuyên chở được thuê bởi người bán hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

+ Ngay khi hàng được giao cho người mua như vậy, người bán không đảm bảo hàng sẽ tới điểm đến trong tình trạng tốt và đầy đủ. Rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người mua bằng cách giao cho người chuyên chở.

+ Người bán phải ký hợp đồng vận tải để đưa hàng từ điểm giao hàng tớ điểm đến được thỏa thuận.

FAS (Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu)

+ FAS có nghĩa là người bán giao hàng cho người mua khi:

  • Hàng hóa được đặt dọc mạn tàu được chỉ định bởi người mua tại cảng bốc hàng được chỉ định hoặc
  • Người bán mua lô hàng được giao như vậy để giao hàng cho người mua.

+ Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của lô hàng được chuyển giao khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó.

+ FAS yêu cầu người bán thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu.

FOB (Free On Board – Giao hàng trên tàu)

Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB.

CFR/ CNF/ C+F/ C&F  (Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí)

Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền hàng – không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR.

CIF (Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)

Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF 

DAP (Delivered At Place – Giao tại địa điểm)

Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến nội địa nhập khẩu của mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP.

DPU (Delivery at Place Unloaded – Giao tại địa điểm đã dỡ xuống)

Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu đồng thời cũng không có khả năng hoặc kinh nghiệm dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải chở đến, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DPU.

DDP (Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế)

Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu … phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP.

Tạm kết

Trên đây là các thông tin giúp bạn trả lời Incoterms là gì. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn dịch vụ xuất nhập khẩu, hãy gọi ngay hotline của chúng tôi nhé!

Leave a comment